Nghị định này hướng dẫn thi hành
Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn ODA
Chương IV
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 36. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ
điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công
việc theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;
d) Thiết kế xây dựng công trình;
đ) Khảo sát xây dựng công trình;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng công trình;
h) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
i) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
k) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây
dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây
dựng nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các
điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
3. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ
đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp
cấp.
4. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát
xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực
hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy
định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng
gói thầu hoặc loại công việc cụ thể.
6. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc
trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức,
kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực
quản lý của tổ chức.
Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của
các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng
trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại
Việt Nam.
7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp
đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với
công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không
được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất
lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ
trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.
8. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động
xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực
tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp
với công việc.
Điều 37. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ
sư, kiến trúc sư có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng.
2. Chứng chỉ hành nghề được quy địnhtheo mẫu thống nhất và có giá trị
trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề phải nêu rõ phạm vi và lĩnh
vực được phép hành nghề.
3. Chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây
dựng cấp. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp
Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng
theo quy định.
Điều 38. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại
học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có
kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết
kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được
phê duyệt.
Điều 39. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có
kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham
gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.
Điều 40. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi
công xây dựng từ 3 năm trở lên hoặc ít nhất 5 công trình hoặc có kinh
nghiệm giám sát thi công xây dựng công trình 3 năm trở lên trước khi
Luật Xây dựng có hiệu lực; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi
công xây dựng.
2. Đối với những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên
ngành phù hợp, đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng
hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 3 năm, đã qua lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng thì được cấp chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng công trình. Chứng chỉ này chỉ được dùng
để thực hiện giám sát đối với công trình cấp IV.
Điều 41. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án
1. Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại
công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên
ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện
tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7
năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại
hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án;
b) Hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5
năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại
hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng
loại dự án;
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng,
trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên
tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận
là chủ nhiệm lập dự án hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với cá nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm C cùng loại.
Điều 42. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án
1. Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:
a) Hạng 1: có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế
phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ
nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng
loại;
b) Hạng 2: có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế
phù hợp với yêu cầu của dự án;trong đó có người đủ điều kiện làm chủ
nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng
loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại.
Điều 43. Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng
theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học
thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận
nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi
hạng dưới đây:
a) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1:
Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối
thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1
dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng
công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;
b) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2: có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án
nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc chủ
nhiệm thiết kế hạng 2;
c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc
trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có
kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây
dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án
hạng 2.
2. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc
quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù
hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc
chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu,
vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể là người có trình độ cao đẳng
hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc
chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của
mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm Giám đốc quản lý
dự án.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;
c) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng loại.
Điều 44. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;
c) Các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
3. Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng,
nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình thì được thực hiện quản lý dự án nhóm C.
Điều 45. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng
1. Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1
nhiệm vụ khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ
khảo sát công trình cấp II;
b) Hạng 2: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công
trình cấp III hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình
cấp II trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.
Điều 46. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng
1. Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo
sát, trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
- Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn;
- Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc
biệt hoặc cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp
II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo
sát trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
- Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;
- Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng
loại hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.
3. Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng,
nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp
IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III
cùng loại.
Điều 47. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp
I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1
lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng
loại.
b) Hạng 2:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công
trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên
môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm
A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và
cấp IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.
Điều 48. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II
hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công
trình cùng loại.
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao
đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời
gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì
thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực
hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy
định.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;
b) Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 49. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành
phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình hạng 1;
- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sưthuộc các chuyên ngành
phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình hạng 2;
- Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II,
cấp III và cấp IV cùng loại;lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế
công trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình của công trình cùng loại.
3. Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu
đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình
cấp III cùng loại.
Điều 50. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình và tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình tương ứng với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng
công trình quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi
thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 49 Nghị định này.
Điều 51. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại.
3. Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa
đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình
cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
Điều 52. Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường
1. Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng.
Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên
ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với
mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc
trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có
kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng
hạng 2.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
c) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng
công trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì
được làm chỉ huy trưởng công trình cấp III cùng loại.
Điều 53. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
a) Hạng 1:
- Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại;
- Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
- Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
- Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
- Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;
- Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
- Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
- Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
- Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công
xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng,
nhà ở riêng lẻ.
3. Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp
hạng, nếu đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng
công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công
trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
Điều 54. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng công trình
1. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.
2.Phạm vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho
chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả
từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát
thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:
a) Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới
việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây
dựng;
b) Chỉ được thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;
d) Không được tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề.
Điều 56. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi
công xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện
năng lực theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.